Công ty cổ phần tư vấn du học Mặt Trời Mọc

http://duhocmattroimoc.vn


Ý NGHĨA CÂU CẢM ƠN - XIN LỖI TRONG TIẾNG NHẬT

Ý NGHĨA CÂU CẢM ƠN - XIN LỖI TRONG TIẾNG NHẬT

Lời xin lỗi hay cảm ơn được xem như là câu nói cửa miệng của người Nhật !

Người Việt Nam chúng ta thường chỉ nói xin lỗi khi bản thân làm sai việc gì đó, còn khi nhận được sự giúp đỡ cũng có một số người đến một câu cảm ơn cũng không nói thành lời được. Nhưng ở Nhật Bản thì lại hoàn toàn khác hẳn, câu cảm ơn/xin lỗi luôn thường trực trên môi mỗi người. Nó được nói trong mọi tình huống dù đối phương là người thân hay là người xa lạ. Và nó đã trở thành một nét văn hóa đặc trưng của người Nhật mà cả thế giới cần phải học hỏi. Chúng ta cùng tìm hiểu xem ý nghĩa của từng câu ứng vào từng hoàn cảnh khác như thế nào nhé ! 

1

Cảm ơn bằng tiếng nhật nói như thế nào?

Tùy vào từng hoàn cảnh, bản chất của việc cần cảm ơn, địa vị/chức vụ người cần cảm ơn mà sẽ có những cách nói khác nhau. Hãy cùng duhocmattroimoc nhớ Những cách nói cảm ơn trong tiếng Nhật để dùng đúng lúc, đúng chỗ các bạn nhé!

 Arigatou – ありがとう
Đây là cách nói cảm ơn tiếng Nhật được dùng nhiều nhất. Từ này nên dùng với những người ngang hàng với bạn hoặc bạn bè thân thiết, người thân trong gia đình. Còn với những người có địa vị cao hơn hoặc xa lạ thì bạn nên sử dụng từ khác mang ý nghĩa kính trọng hơn

 Arigatou gozaimasu – ありがとう ございます
Arigatou gozaimasu hoặc Arigatou gozaimashita, dùng để nói với người có địa vị cao hơn mình hoặc người lạ, người quen lớn tuổi. Đây là biến thể của Arigatou, mang tính lịch sự hơn để bày tỏ, nhấn mạnh lòng biết ơn từ tận đáy lòng

 Domo – どうも
Domo là cách nói lịch sự hơn so với Arigatou, bạn có thể sử dụng từ này để nói trong trường hợp cần lịch sự

 Domo arigatou gozaimasu – どうもありがとうございます
Đây là câu nói biểu hiện sự cảm ơn chân thành nhất và trang trọng nhất. Nó là sự kết hợp cả 3 từ cơ bản: arigatou, doumo và gozaimasu.

2

Nói lời cảm ơn hay xin lỗi là nét văn hóa của người Nhật

 Gochisou sama deshita – ごちそう さま でした
Câu nói dùng sau bữa ăn, ý nghĩa là “cám ơn vì bữa ăn ngon” (quá khứ, cách lịch sự).
Còn trước khi ăn thì hãy nói
いただきます

 Otsukaresama desu – おつかれさま です
Ý của câu này là “Cảm ơn bạn vì một ngày làm việc vất vả”. Dùng khi tan ca, khi làm xong công việc ra về, mình sẽ nói câu đó với những đồng nghiệp vừa tan ca. Nếu như họ vẫn còn ở lại làm việc thì chúng ta nên nói: お先に失礼します(osakini shitsureishimasu – tôi xin phép về trước)

 Sumimasen – す み ま せ ん
Chắc hẳn hầu hết chúng ta đều chỉ dùng sumimasen với ý nghĩa là xin lỗi. Tuy nhiên ngoài ý nghĩa đó sumimasen còn mang ý nghĩa là cám ơn trong trường hợp bạn cảm thấy đã làm phiền khi ai đó giúp đỡ mình.
Ví dụ: khi xe bạn bị hỏng và nhờ ai đó đưa bạn đến công ty, thì bạn hãy nói sumimasen, vừa mang ý nghĩa cám ơn vừa mang ý nghĩa xin lỗi vì đã làm phiền người khác.

すみませんlà một trong những từ thông dụng nhất trong cách nói của người Nhật. Nó thường được sử dụng như một lời xin lỗi nhẹ nhàng. Nếu bạn va vào một người nào đó trên tàu điện ngầm, hãy dùngすみませ

 Osoreirimasu – おそれいります
Được dùng trong kinh doanh, dịch vụ hoặc trong bối cảnh cần đến sự nghiêm túc, lịch sự như đối với khách hàng, đồng nghiệp hay cấp trên,…

失礼(しつれい)Shitsurei

失礼có thể được hiểu là “Tôi xin lỗi vì sẽ thất lễ” . Nó là một lời xin lỗi nhẹ nhàng và không trang trọng. Nếu bạn cần phải với tới thứ gì đó trên bàn ăn tối, hãy nói失礼

失敬(しっけい)Shikkei

Shikkei có nghĩa tương tự như shitsurei. Nó chủ yếu được sử dụng cho những người đã đi làm. Những người trẻ không sử dụng từ đó. Lần đầu tiên khi bạn sử dụng nó bạn sẽ biết được bạn đã tham gia vào câu lạc bộ những người đã đi làm.

失礼しました  Shitsureishimashita

失礼しました là một kiểu thì quá khứ trang trọng của 失礼. Ở Nhật, thì quá khứ thường được nghe trang trọng hơn.
Nó có thể được hiểu là "Tôi đã thất lễ" . Dùng từ này khi bạn làm đổ nước trên bàn trong một tình huống công cộng.

 ごめん Gomen

ごめん là một lời xin lỗi không trang trọng mà bạn chỉ có thể sử dụng với bạn thân và gia đình. Đó là từ viết tắt của ごめんなさい (dạng ngắn). Nói ごめん nếu bạn trễ 5 phút khi đi gặp gỡ một người bạn.

ごめんね  Gomen ne

ごめんね có thể được dịch thoáng là “Tôi xin lỗi được chứ?”. Nó nghe thật nữ tính. Nói ごめんね khi bạn trễ 5 phút khi gặp gỡ cô bạn gái của bạn cho bữa tiệc trà chiều.

 ごめんなさいGomenasai

ごめんなさいlà từ trang trọng quen thuộc. Điều đó có nghĩa nó nghe rất trang trọng nhưng bạn chỉ có thể sử dụng nó với người mà bạn có một mối quan hệ thân thiết. Mặt khác, đừng sử dụng ごめんなさい với cấp trên của bạn. Dùng từ này khi bạn trai hoặc bạn gái của bạn nổi giận với bạn.
 

3

 すみませんでしたSumimasen deshita

すみませんでした là thì quá khứ củaすみません.Dùng từ này để xin lỗi cấp trên của bạn khi bạn bị bắt gặp đang ngủ trong công viên khi đang giờ làm việc.

 申し訳ございませんでしたMoushiwake gozaimasen deshita

申し訳ございませんでしたMoushiwake gozaimasen deshita là một lời xin lỗi trang trọng lịch sự mà bạn nên chỉ sử dụng nếu bạn đã làm điều gì đó rất tệ. Nó có thể được sử dụng bởi chủ tịch của một công ty đã tung ra thị trường một sản phẩm bị lỗi.

 申し訳ありませんでしたMoushiwake arimasen deshita

Từ này thậm chí còn rất lịch sự. Dùng từ này để xin lỗi sau khi công ty của bạn đã tung ra thị trường một sản phẩm rất nguy hiểm.

 誠に申し訳ございませんでしたMakoto ni moushiwake gozaimasen deshita

Cụm từ này hầu hết thường được dùng bởi những samurai và ninja bị mất danh dự. Dùng nó khi bạn đã phải lòng con gái của một tướng quân.

heartTrang Chủ heart

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây