Công ty cổ phần tư vấn du học Mặt Trời Mọc
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN DU HỌC MẶT TRỜI MỌC (1080 × 432 px) (1024 × 432 px)

Cách sử dụng các trợ từ tiếng Nhật へ, から, を, と

Thứ tư - 14/06/2017 10:34

Cách sử dụng các trợ từ tiếng Nhật へ, から, を, と

 

 

 

 

 

 

 

A. Trợ từ  (e)

1. へ chỉ một hành động hướng về phía nào đó, hay đưa cho ai đó, hay là hành động, suy nghĩ hướng về một ai đó.
 Vídụ:
Chú ý: NI cũng dùng để chỉ phương hướng, nhưng NI là “đến và đang ở nơi đó”; còn HE là “đang đi về phía nơi nào đó”.

へ: Chỉ phương hướng

亀の池へ向かっています。

kame no ike e mukatte imasu.

Tôi đang đi về phía hồ Gươm.

泉の上流の方へ行きましょう。

izumi no jouryuu no hou e ikimashou.

Chúng ta hãy đi lên phía thượng nguồn con suối.

2. へ: Đưa cho ai: (=ni)
親友へ久しぶりに手紙を送りました。

shinyuu e hisashiburi ni tegami wo okurimashita.

Lâu rồi tôi mới lại gửi thư cho bạn thân.

3. へ:  Hành động, suy nghĩ hướng tới đối tượng nào đó:
(Chú ý: Không thể dùng “ni” trong trường hợp này mà phải dùng “he” để diễn tả trừu tượng.)
– 愛しい君への恋は永遠に続くでしょう。

itoshii kimi e koi wa eien ni tsuzuku deshou.

Tình yêu với em yêu dấu có lẽ sẽ là mãi mãi.

– 私たちのハノイへの愛情は不滅なものです。

watashitachi no ハノイ e no aijou wa fumetsuna mono desu.

Tình yêu của chúng ta với Hà Nội là thứ bất diệt.

– あなたへの思いはどうしてもなくせない。

anata e no omoi wa doushite monakusenai.

Anh không thể nào xóa đi những ý nghĩ về Em. 

– 彼は遊牧民の生き方へのあこがれをずっと持っている。

kare wa yuubokumin no ikikata e no akogare wo zutto motteiru.

Anh ấy đã luôn luôn có sự yêu thích lối sống của dân du mục.

 


B.Trợtừ から

1. からKARA:  Từ đâu đến.

– 私は森から果物をとってきたところです。

watashi wa mori kara kudamono wo tottekita tokoro desu.

Tôi vừa hái hoa quả từ rừng về. 

– お店は朝 8 時から夜 10 時まで営業です。

omise wa asa 8 ji kara yoru 10 ji made eigyou desu.

Cửa hàng làm việc từ 8 giờ sáng tới 10 giờ tối. 

– 今日は!今日のセールは 130 円からです。

Konnichiwa! Kyou no seeru wa 130 en kara desu.

Xin chào! Hàng khuyến mãi hôm nay có giá từ 130 yên. 

2. から= Từ ai đó (Cụ thể hoặc Trừu tượng)

– 彼から「覇道の道」という本をもらいました。

kare kara “hadou no michi ” toiu hon wo moraimashita.

Tôi nhận quyển sách gọi là “Con đường bá đạo” từ anh ấy.

– 卒業ができたのは先生からの親切なご指導があったこそです。

soutsugyou ga dekitanowa sensei kara no shinsetsuna go shidou ga attakoso desu.

Em tốt nghiệp được hôm nay chính là nhờ sự hướng dẫn tận tình của cô. 

*** KARA và NI: NI có thể thay thế KARA khi dùng theo nghĩa nhận gì từ ai đó (trừu tượng); hành động sẽ là: morau (nhận), itadaku (nhận, dạng lịch sự), ukeru (nhận). Các câu trừu tượng ở trên đều có thể thay KARA bằng NI mà ý nghĩa không hề thay đổi. Lý do: NI có thể dùng theo nghĩa trừu tượng chỉ hành động hướng tới ai đó. Tuy nhiên, việc đưa cho ai đó cái gì thì chỉ có thể dùng NI chứ không thể dùng KARA.
Ví dụ có thể nói:
彼に本を渡した
Tôi đưa quyển sách cho anh ấy. 
Chứ không thể nói: “Kare kara ….” vì đây là việc đưa quyển sách đi chứ không phải nhận về.

(渡す=わたす)

 


C. Trợ từ (wo)

trợ từ tiếng nhật phần cuối

1. を: Đối tượng cách

Dùng WO để diễn tả hành động lên một đối tượng thì chắc là ai học tiếng Nhật cũng biết.
Ví dụ:
そいつは時間を惜しまず「やったらとまらない」ゲームやで日夜夢中にゲームをやっている。

Thằng đó ngày đêm say mê chơi trò chơi ở quán điện tử “Chơi là không dừng” không tiếc thời gian. 

時間thời gian=じかん、惜しむ=おしむ、日夜nhật dạ=にちや、夢中=むちゅう)

2.  を: [Đi, bay, …] ngang qua …

①私たちは苦労なく橋を渡った。

watashitachi wa kurounaku hashi wo watatta.

Chúng tôi đi qua cầu không khó khăn gì.

②森を走りましょう。

mori wo hashirimashou.

Mình chạy qua rừng đi! 

③キリギリスは稲田を飛んでいます。

kirigirisu wa inada wo tondeimasu.

Châu chấu đang bay qua ruộng lúa. 
Câu (3) nghĩa là châu chấu bay qua ruộng lúa, bay vượt qua hẳn chứ không phải là “bay trên ruộng lúa” hay là “bay từ ruộng lúa” hay “bay đến ruộng lúa” hay “bay về phía ruộng lúa”. Ở đây châu chấu bay ra khỏi ruộng lúa.


D. Trợ từ ( to)

1. と :  “rằng…”

– 彼は徹夜で麻雀をやった末に、今朝に「マージャンは何も面白くない」と言った。 

kare wa tetsuya de maajan wo yatta sue ni, kesa ni maajan wa nani mo shirokunai to itta.

Anh ta sau khi thức thâu đêm chơi mạt trược xong sáng nay nói rằng “Mạt trược không có gì hay”. 

– 壁に「あなたが好き!」と書いてあります。 

kabe ni anata ga suki to kaitearimasu.

Trên tường có viết chữ (rằng) “Em yêu anh!”.

2. と:  [nếu …] thì…

右に曲がると郵便局があります。 

migi ni magaruto yuubinkyouku ga arimasu.

Rẽ sang phải sẽ có bưu điện.

3. と: [lên, trở nên,…] đến

TO và NI đều chỉ sự tăng, sự trở nên một mức nào đó, ví dụ:

温度は 39 度になった。

ondo wa 39 do ni natta

Nhiệt độ đã tăng lên 39 độ.

温度は 39 度となった。 

ondo wa 39 do to natta

Nhiệt độ đã tăng tới 39 độ.
 
Nhưng điều khác biệt cơ bản là “NI” chỉ việc lên đến mức nào đó và dừng ở đó, còn TO thì chỉ quá trình còn tiếp diễn nữa. Ví dụ:

温度は 39 度になった。

Nhiệt độ đã tăng lên 39  độ. 

(Nhiệt độ tăng tới 39 độ và đang dừng ở đó chứ không tăng thêm.)

温度は 39 度となった。 

Nhiệt độ đã tăng tới 39 độ. 

(Nghĩa là nhiệt độ đã tăng tới 39  độ và sẽ còn tăng tiếp.)

Tác giả bài viết: ST

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Giới thiệu công ty mặt trời mọc

35229363 1584996154956005 4437827876884054016 n

 Chào các bạn thân mến!

 Có lẽ khi nhắc đến Nhật Bản (đất nước Mặt Trời Mọc )chúng ta sẽ nghĩ ngay đến một đất nước giàu đẹp, văn minh và  con người thân thiện. Có khi nào các bạn nghĩ sẽ đặt chân mình đến đất nước có nền kinh tế phát triển thần kỳ này  không? Nhật Bản là quốc gia có tính đồng nhất về văn hoá và sắc tộc, nói đến Nhật Bản là chúng ta nghĩ ngay đến một  cường quốc có sự phát triển đứng hàng đầu thế giới.Những năm gần đây, các bạn học sinh, sinh viên....

Du học Mặt Trời Mọc
quangcao_r_1
2
Tư vấn Online

Thu Phương

0979.057.977

Đình Hóa
0989.850.399

Thanh Tâm
0973.758.810

vinades
quangcao1
Thống kê
  • Đang truy cập35
  • Hôm nay5,346
  • Tháng hiện tại233,452
  • Tổng lượt truy cập47,678,826
Thăm dò ý kiến người dùng

Bạn biết Web du học Mặt Trời Mọc qua phương tiện nào?

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây